Mục lục
Sedan, SUV hay hạng A, B là những khái niệm thường được nhắc đến trong lĩnh vực ô tô. Vậy đâu là cách để phân biệt các dòng xe và phân khúc chuẩn nhất? Hãy cùng Fastauto tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Không phải mọi kiểu xe đều xuất hiện tại tất cả các quốc gia. Tên gọi các loại xe nhiều khi cũng khác nhau tại những khu vực và thời kỳ phát triển khác nhau.
Theo đặc điểm về kích thước thân xe, khung gầm, mục đích sử dụng hay dung tích xi-lanh,.. ô tô được phân thành các loại hạng A, B, C, D.. hay sedan, hatchback, SUV, Crossover, Pickup,..
Trên thực tế, ô tô có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Kiểu phân loại (phân khúc) được sử dụng phổ biến nhất. Lĩnh vực nào cũng có sự chồng chéo hoặc không phổ biến.
Với mỗi thế hệ xe mới, các nhà sản xuất lại mở rộng kích thước để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó, dữ liệu phân biệt các mẫu xe và phân khúc thị trường phổ biến ở Việt Nam là phổ biến nhất, mặc dù vẫn có những ngoại lệ.
Các dòng xe ô tô tại Việt Nam
Nhắc đến ô tô, có thể bạn sẽ nghĩ ngay đến công dụng (xe tải, xe con), loại xe (sedan, SUV…) hay hạng xe phân khúc A, B, C…, loại hộp số (số tay, số tự động). Tức là tùy theo cách phân loại mà chúng ta có thể hiểu mình đang nói đến loại xe nào.
Đi ngoài đường bây giờ bạn thấy có rất nhiều loại xe: từ xe con, xe tải, xe khách, xe container, xe chở rác,… đặc biệt là xe con (xe chở người) cũng có nhiều loại, với hình dạng, kích thước, kết cấu và công dụng khác nhau. Đúng, đôi khi nó có thể hơi khó hiểu. Vì vậy, hãy thử tìm hiểu sâu hơn một chút về cách phân loại ô tô.
Có những dòng xe ô tô nào?
Thực tế, rất khó để có câu trả lời toàn diện cho vấn đề này. Việc gọi tên một loại xe nhằm phục vụ mục đích nào đó hoặc đôi khi chỉ là thói quen của người dùng. Trên thế giới hiện nay cũng có nhiều cách phân chia. Đối với quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật hay Úc đều có cách phân biệt riêng của họ.
Theo công dụng
- Xe chuyên dùng: xe cẩu, xe chở rác,…
- Xe tải ( chở hàng): xe tải nhỏ, xe tải lớn
- Xe bán tải: từ 2-4 chỗ, chở cùng hàng hóa
- Xe khách: 25 đến 50 chỗ, xe giường nằm.
- Xe con ( xe du lịch): 5 chỗ, 7 chỗ, 9 chỗ, 16 chỗ.
Theo kích thước
Cách phân loại dựa vào kích thước xe ( được áp dụng ở Mỹ)
- Xe Mini ( hạng nhỏ)
- Xe Compact ( nhỏ gọn)
- Midsize ( cỡ trung)
- Large ( xe lớn)
Theo loại nhiên liệu sử dụng
- Xe dùng động cơ xăng
- Xe dùng động cơ diesel
- Xe dùng động cơ điện
- Xe dùng động cơ kết hợp xăng và điện ( hybrid)
Theo số chỗ ngồi (ô tô con)
- Xe 2 chỗ ngồi
- Xe 4 đến 5 chỗ ngồi
- Xe 7 chỗ
- Xe 12-15 chỗ
Các loại xe ô tô con – theo kết cấu thân xe
Bạn có thể chia các dòng xe theo kết cấu thân xe như sau:
- SUV – dòng xe thể thao đa dụng
- Hatchback
- Crossover – xe lai đa dụng
- MPV – xe đa dụng
- Coupe – xe thể thao
- Convertible – xe mui trần
- Pickup- xe bán tải
- Limousine – xe sang
Phân hạng các phân khúc xe ô tô
Phương pháp này dựa trên tiêu chuẩn Châu Âu phân loại xe theo chiều dài và kích thước. Việt Nam khi giới thiệu hay đánh giá một mẫu xe nào đó bao giờ cũng nói đến việc phân ra các phân khúc xe hạng B, C…, nhưng sự phân biệt giữa các phân khúc lại không thật rõ ràng và rành mạch. Định nghĩa chính xác của từng phân đoạn của tài liệu. Nhìn chung, chúng ta có cách phân loại các dòng xe theo ký hiệu chữ cái như sau:
- Phân khúc xe hạng A ( Mini Class Vehicles: Kia Morning, VinFast Fadil,…)
- Phân khúc hạng B ( Small Class Vehicles: Toyota Yaris, Mitsubishi Attrage, MG ZS,…)
- Phân khúc xe hạng C ( Sub- Medium Class Vehicles: Mazda3, MG HS, Mitsubishi Outlander,…)
- Phân khúc xe hạng D: ( Top – Middle Class Vehicles: VinFast VF8, Mazda CX-8, Kia K5,…)
- Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles: VinFast Lux A2.0, Audi A7, Volvo S90,…)
- Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles: Rolls-Royce Phantom, Rolls-Royce Ghost, Bentley Flying Spur,…)
- Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars – MPC / MPV: Toyota Sienna, Honda Odyssey, BMW X5,…)
- Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle: Toyota Land Cruiser, Ford Escape,…)
- Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)
Những dòng xe ô tô phổ biến hiện nay
Dựa trên số liệu phổ biến trên internet các loại xe ô tô trong từng phân khúc đã có nhiều dòng xe và phân khúc. Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, các dòng xe (sedan, suv, coupe, hatchback,..) được phân chia theo thiết kế nội ngoại thất và kết cấu khung gầm. Mặc dù ngày nay có rất nhiều mẫu xe được sửa đổi với thân xe dáng lai, nhưng vẫn có nhiều xe có thiết kế truyền thống. Để dễ phân biệt hơn, Fastauto xin giới thiệu đến bạn đọc cac dòng xe ô tô thông dụng tại Việt Nam.
- Sedan
Đây là dòng xe phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. Xe sedan là một chiếc xe có cấu tạo hoàn toàn khép kín với 3 khoang là khoang động cơ, khoang hành khách và khoang hành lý. Loại này thường có khoảng sáng gầm thấp, 4 cửa và 4 hoặc 5 chỗ ngồi.
Đây là phương tiện chủ yếu dùng để đi lại, do không gian hạn chế nên không đặc biệt thích hợp để chở hàng hóa. Ngoài ra, do ưu điểm có ca-bin độc lập nên nhìn chung xe có khả năng cách âm tốt hơn, tạo cảm giác thoải mái hơn so với các dòng xe khác.
Các mẫu xe phổ biến trong phân khúc xe hơi bao gồm Nissan Teana, Honda City, Nissan Sunny, Suzuki Ciaz, Toyota Camry, Honda Accord, Toyota Vios, Mazda 6,, Mercedes-Benz E-Class, Mercedes-Benz C-Class. ..
- Hatchback
Hatchback là dòng xe thường cỡ trung, sử dụng cho cán nhân và gia đình có thêm nhu cầu chở hành lý với thiết kế đuôi xe không kéo dài thành cốp như sedan mà chia thẳng hàng ghế sau, tạo thêm một cửa mới có khả năng gập xuống mở rộng không gian chứa đồ.
Hiện nay có một số dòng hatchback được sử dụng cực kỳ phổ biến, có thể bắt gặp thường xuyên trên đường như Chevrolet Spark, Hyundai Grand i10, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-class, Kia Morning… Hầu hết đều có thiết kế nhỏ gọn, phù hợp với nhu cầu của chị em phụ nữ và giúp xe linh hoạt hơn khi lưu thông trong giờ cao điểm.
Tại thị trường châu Âu, xe hatchback thường có dòng wagon hay còn gọi là station wagon, là biến thể của dòng hatchback đuôi dài, dùng để chở hàng như Maruti Suzuki, Chevrolet Vega Kammback, v.v.
- SUV
SUV – Sport Utility Vehicle nghĩa là xe thể thao đa dụng. SUV truyền thống có gầm cao, kết cấu khung gầm tương tự xe tải (body on frame), thân xe vuông vức, khoang hành khách thông với khoang hành lý
Thường rất dễ nhầm lẫn giữa SUV với Crossover bởi thân xe có nhiều điểm chung như khoảng sáng gầm cao, bánh to, thiết kế ngoại thất mạnh mẽ, nam tính. Tuy nhiên, chiếc SUV này có khả năng chạy đường dài và off-road tốt hơn nhờ khung gầm vững chắc dẫn động 4 bánh (tương tự xe tải nhẹ) và thiết kế đơn giản nhưng mạnh mẽ. Do đó, các đường nét thiết kế bên ngoài của dòng xe này thường mạnh mẽ, hầm hố và cá tính.
Tại Việt Nam có một số xe dòng SUV đang được ưa chuộng như: Lexus LX 570, Toyota Land Cruiser, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Lexus GX 460,…
- CUV
Crossover (Crossover Utility Vehicle – CUV) là sự giao thoa giữa một chiếc SUV thực thụ và một chiếc xe sedan. Crossover thừa hưởng khoảng sáng gầm cao giống như SUV nhưng có thiết kế phức tạp và nhiều màu sắc hơn. Thực tế ngày nay, cùng một hãng xe có thể tìm ra SUV và crossover để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nên hãng thường điều chỉnh hai mẫu xe về gần nhau, đó là giải pháp dành cho những người sống trong thành phố, muốn linh hoạt nhưng lại thích phong cách SUV nên gọi crossover là SUV vẫn có thể chấp nhận được.
Bạn có thể bắt gặp những mẫu SUV và CUV như Lexus L570 là SUV còn RX350 lại là CUV. Hay như mẫu Chevrolet Captiva cũng là một chiếc CUV với ngoại hình không thể phân biệt được. Do nhu cầu của người dùng rất đa dạng nên thiết kế của các nhà sản xuất thường có xu hướng điều chỉnh để hai mẫu xe “gần” nhau hơn.
Những mẫu crossover phổ biến tại Việt Nam có Mitsubishi Outlander, Honda CR-V, Honda HR-V, Hyundai Tucson, Mazda CX-5,…
- MPV/ Minivan
Minivan hay còn gọi là MPV là viết tắt của cụm từ Multi-Purpose Vehicle. Đây là dòng xe thường dùng cho gia đình, có khả năng chuyển đổi linh hoạt giữa chở người và hàng hóa. Xe MPV thường có khoảng sáng gầm xe cao hơn sedan nhưng thấp hơn crossover hoặc SUV.
Mẫu xe MPV bán chạy nhất tại thị trường Việt Nam là Toyota Innova thường được các tổ chức, cơ quan mua để đưa đón nhân viên hoặc kinh doanh chở khách. Mới đây, Mitsubishi XPander trở thành mẫu xe MPV bán chạy nhất Việt Nam.
Đây là dòng xe được thiết kế chuyên chở hành khách hoặc dành cho gia đình có nhu cầu chuyên chở người và hàng hóa cao. Những đặc điểm nổi bật của mẫu xe là phần đầu xe khá ngắn; thân xe thuôn dài, to và cao hơn giúp tăng tính khí động học khi di chuyển; khoảng sáng gầm xe cao hơn sedan và hatchback nhưng lại thấp hơn suv hay crossover. Xe được thiết kế tạo sự an toàn và thoải mái cho hành khách, động cơ tiết kiệm nhiên liệu, ghế có thể gập lên xuống thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa.
Tại Việt Nam, dòng xe MPV được ứng dụng phổ biến có Kia Carens, Kia Rondo, Mitsubishi Grandis,…Riêng Toyota Innova là mẫu xe đặc biệt vì xe mang thân hình MPV nhưng khung gầm lại được thiết kế từ xe tải.
- Coupe
Xe coupe được định nghĩa là xe có 2 cửa, 2 chỗ ngồi (hoặc 2 ghế phụ ở phía sau), mui trần với mui kéo dài xuống phía sau và đuôi xe ngắn. Xe được thiết kế với động cơ dung tích lớn và không có trụ B. Nói đến coupe là nói đến một chiếc xe thể thao với hình dáng hầm hố và mạnh mẽ.
Gần đây nhất là bản concept “coupe 4 cửa” gây tranh cãi từ Mercedes-Benz CLS đời 2003.
Tổng thể coupe 4 cửa không khác gì một chiếc sedan, chính vì vậy mà nhiều người không chấp nhận định nghĩa này của các hãng xe Đức. Nhưng điểm khác biệt là mui xe kéo dài hết cỡ về phía sau như coupe truyền thống và không có sự phân biệt rõ ràng giữa cốp như sedan. Cho đến nay, khái niệm coupe 4 cửa vẫn chưa thực sự được chấp nhận rộng rãi và giới truyền thông vẫn dùng từ sedan để thay thế cho coupe 4 cửa. Một số mẫu xe thuộc loại này như Porsche Panamera, Audi A5 sportback, A7 Sportback…
Hiện nay có các dòng coupe phổ biến gồm: Toyota 86, Kia Forte coupe, Audi TT,…Đồng thời hiện nay xuất hiện nhiều xe coupe lai với sedan, thiết kế 4 cửa 4 chỗ ngồi như: BMW 6 series Gran Coupe, Audi A5 Sportback, Audi A7 Sportback,…
- Convertible/ Cabriolet
Convertible là tên gọi chung cho những mẫu xe coupe nhưng có tích hợp mở mui thành ‘ mui trần’, như tại Việt Nam thường gọi là ‘ siêu xe’. Dòng xe này vẫn có thể đóng kín mui bằng vải ( mui mềm) hoặc mui cứng và có thể xếp gọn trong nắp cốp phía sau.
Riêng châu Âu thường dùng thuật ngữ Cabriolet, định nghĩa này cũng tương tự convertible. Phiên bản coupe này được thiết kế dành riêng cho khách hàng đam mê tốc độ, phóng khoáng và sự tự do.
Có hai loại mui trần: mui cứng và mui mềm.
- Mui cứng thường được thiết kế cho các siêu xe hiện đại để tạo cảm giác chắc chắn, cơ động, an toàn, cách âm và chống trộm, nhưng thường nặng, tốn diện tích khi mui mở và sửa chữa tốn kém.
- Xe mui mềm thường được dùng cho xe thể thao touring hoặc hybrid, không gian rộng, trọng lượng nhẹ, tốc độ đóng mở nhanh hơn, giá “mềm” hơn nhưng độ an toàn, độ an toàn và chống trộm thấp hơn.
- Pickup
Pick-up là dòng xe bán tải không được xếp vào car tại thị trường Mỹ. Ám chỉ những dòng xe không nghiêng về chở người như sedan, crossover hay hatchback.
Pick-up được kết hợp giữa xe tải nhỏ và xe gia đình. Dòng xe có kiểu dáng như chiếc xe đa dụng ( MPV), khoang ghế ngồi có 5 chỗ ( tính cả ghế tài xế), trang b thêm một thùng chở hàng hóa phía sau tách biệt hoàn toàn với khoang hành khách, có thể chở được hành lý kích thước lớn mà những chiếc xe đa dụng khác không thể thực hiện. Khung gầm tương tự xe tải và được thiết kế cho nhiều loại địa hình. Vận chuyển hàng hóa có trọng lượng trung bình (từ 500 – 700 kg). Người dùng có thể gắn thêm mui phụ.
Tại Việt Nam, phân khúc xe bán tải đang được ưa chuộng nhờ tính linh hoạt, sang trọng như sedan, chở được nhiều đồ và có chi phí thuế rẻ hơn. Phải kể đến những mẫu xe bán tải nổi bật và được ưa chuộng tại nước ta như Ford Ranger, Mazda BT-50, Toyota Hilux…
- Limousine
Khi nhắc đến Limousine, chúng ta nghĩ ngay đến những chiếc ô tô dài với rất nhiều cửa sổ. Trên thực tế, không có tiêu chí thực sự nào để một chiếc ô tô trở thành một chiếc limousine. Xe limousine thường được coi là một loại xe cao cấp, có ghế ngồi riêng biệt và ghế lái, thường được thiết kế với thân xe dài hơn và khoảng cách giữa các bánh xe rộng hơn. Tất nhiên, nội thất của chiếc limousine sang trọng, có nhiều chỗ ngồi và đẳng cấp.
Từ “limousine” bắt nguồn từ một thị trấn ở Pháp tên là Limousin. Ban đầu, limousine không phải là tên của một phương tiện di chuyển, mà là một loại quần áo. Những người trong dòng họ Shepherd tại Limousin đã làm một chiếc áo mưa có mũ trùm đầu và gọi chúng là limousine. Sau đó, các nhà sản xuất xe ngựa ở Paris bắt đầu gọi chiếc xe ngựa không gian kín này là limousine và những hành khách giàu có đã sử dụng chiếc xe ngựa này.
Phân hạng các phân khúc xe ô tô tại Việt Nam
Đây là một vấn đề khá khó bởi thuật ngữ như xe hạng trung, nhỏ, hạng lớn, phổ thông hay hạng A, B, C,….mang những khái niệm phân biệt phân khúc không hề đơn giản.
Tại thị trường Mỹ, phân hạng ô tô dựa vào 2 yếu tố là kích thước và động cơ. Ở Nhật Bản, nó được phân loại theo luật pháp, tạp chí nghề nghiệp và nhà sản xuất ô tô. Riêng thị trường Việt Nam, giá cả là yếu tố quyết định nhất đến phân khúc mẫu xe này.
- Phân khúc xe hạng A (Mini Class Vehicles)
Phân khúc A còn được gọi là xe cỡ nhỏ, xe gia đình cỡ nhỏ hoặc xe thành phố. Nó là một phương tiện có thân hình nhỏ hơn, khoảng cách từ đầu đến đầu gối hẹp, kích thước nhỏ và trọng lượng nhẹ. Những chiếc xe này thường sử dụng động cơ có dung tích dưới 1,2 lít. Do đó, khả năng thích ứng với điều kiện khó khăn của chúng thường thấp, không thích hợp cho việc di chuyển đường dài và sử dụng nhiều hơn cho chạy trong đô thị.
Khách hàng chủ yếu ở Việt Nam thường là người mới mua xe lần đầu tiên hoặc là chị em phụ nữ. Ưu điểm của phân khúc xe hạng A nằm ở khả năng thích ứng với đường phố. Với chiều dài chưa tới 3400 mm, bạn sẽ thấy thật “dễ thở” khi rẽ vào những con ngõ hẹp, đông đúc giờ cao điểm.
Có thể kể đến các dòng xe hạng A tiêu biểu như: VinFast Fadil, Kia Morning, Toyota Wigo, Honda Jazz,…
- Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles)
Đây là những chiếc xe gia đình cỡ nhỏ, thường có kích thước từ 3.700 mm đến 4.000 mm, chúng mạnh hơn về mặt kỹ thuật so với A-Class khi trang bị động cơ 1,4 lít đến 1,6 lít mạnh hơn A-Class Heavy . Xe ở phân khúc này có 3, 4 hoặc 5 cửa, được thiết kế 4 chỗ ngồi và được đăng kiểm chở 5 người.
Phụ nữ cũng là khách quen trong phân khúc này. Họ đã sở hữu chiếc xe trước đây hoặc mua nó lần đầu tiên. Những chiếc xe phân khúc b này được chia thành 2 phân khúc nhỏ:
Những cái tên tiểu biển phân khúc sedan hạng B như: Toyota Vios, Honda City, Mazda 2 sedan, Nissan Sunny, Mitsubishi Attrage,…
- Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles)
Đây là một trong những phân khúc được sản xuất và bán nhiều nhất. Phân khúc c là xe cỡ trung vừa túi tiền, dài khoảng 4.250 mm đối với xe hatchback, dài 4.500 mm đối với xe sedan và đủ chỗ cho 5 người lớn trong một chiếc sedan nhỏ gọn, thường có động cơ 1,4 đến 2,2 lít có thể lên đến 2,5 lít.
Phân khúc xe hạng C là phương tiện phổ biến nhất trên thế giới vì nó “vừa phải” và giá cả phải chăng cho mọi nhu cầu trên đường phố, đường cao tốc hoặc quốc gia. Năm 2007, Toyota Corolla đứng đầu danh sách xe bán chạy nhất thế giới với doanh số 35 triệu chiếc. Trong suốt 40 năm tồn tại, cứ 40 giây lại có một chiếc Corolla được bán ra. Ngoài ra, có thể kể đến các sản phẩm như Ford Focus, Honda Civic và Kia Ford hay Chevrolet Cruze.
Tại Việt Nam, đây là phân khúc sôi động nhất vì được chia thành nhiều phân khúc nhỏ:
- Sedan hạng C: Honda Civic, Hyundai Elantra, Chevrolet Cruze, Kia Cerato, Ford Focus,…
- Hatchback hạng C: Mazda 3, Kia Cerato,…
- Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles)
Phân khúc xe đủ chỗ cho 5 người lớn và khoang hành lý thiết kế rộng rãi, động cơ mạnh mẽ hơn xe compact thường 6 xilanh ở những phiên bản cao cấp nhất. Kích thước xe khác nhau tùy theo khu vực: ở châu Âu hiếm khi vượt quá 4.700mm, trong khi ở Bắc Mỹ, Trung Đông và Úc thường vượt quá 4.800mm.
- Sedan hạng D: Mazda 6, Kia Optima, Hyundai Sonata, Toyota Camry, Nissan Teana.
- SUV hạng D: Mitsubishi Pajero Sport, Chevrolet Trailblazer, Isuzu mu-X, Toyota Fortuner, Nissan Terra.
- Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles)
Có thể nói đây là phần mở đầu cho việc “học chơi” xe sang. Giữa phân khúc xe hạng E và hạng D thì khái niệm tổng chiều dài không còn được sử dụng. Chỉ những chiếc xe hạng sang được so sánh trên thị trường. Các dòng sedan hạng E có xu hướng được ưa chuộng do chủ yếu sử dụng động cơ 2.0 tăng áp dung tích thấp, giúp xe mang lại cảm giác lái tốt và nhanh nhẹn.
Tại châu Âu và một số thị trường khác, phân khúc hạng E được dành riêng để bước lên đẳng cấp sang trọng, bắt đầu với Audi A4, Mercedes C-Class, BMW serie 3 hay Lexus. Giữa hạng E và hạng D rất ít người so sánh Toyota Camry với Mercedes C-class vì “không cùng hạng”, dù kích thước có thể tương tự nhau.
Phân khúc hạng sang cỡ nhỏ của các dòng xe Audi A4, Mercedes C-Class, BMW 3 Series.
- Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles)
Phân khúc xe hạng F hay còn được gọi là xe sedan hạng sang cao cấp, nổi bật bởi công nghệ và các tính năng tiện nghi cũng như các chỉ số hiệu suất và đặc điểm ngoại hình. Xe limousine cao cấp dài hơn và có động cơ 6, 8 hoặc 12 xi-lanh và được trang bị tốt hơn so với xe limousine cỡ trung. Họ là những mô hình sản xuất tiên tiến nhất.
Phía trên F-class là những mẫu xe “khủng” hoặc “siêu sang” như Rolls-Royce, Maybach và một vài chiếc Bentley. Dòng siêu sang có lượng tiêu thụ thấp vì hướng đến đối tượng là triệu phú, tỷ phú và rất đắt đỏ. Công đoạn lắp ráp thường được làm thủ công, có mẫu đặt hàng trực tiếp từ khách hàng đến xưởng.
Sedan hạng F được nhiều khách hàng sử dụng như: Lexus LS, Audi A8, BMW 7-Series, Mercedes-Benz E-Class, Mercedes-Benz S Class.
Dòng xe hơi cao cấp có thể nhắc đến vài cái tên nổi bật như: Range Rover, Lexus LS, Rolls-Royce Phantom, Lexus LS, BMW 7-Series, Jaguar XJL,…
Các hãng như Mercedes, BMW, Audi, Lexus, đều ưu tiên những công nghệ mới nhất và trang bị mới nhất cho phân khúc này và chia thành 3 phân khúc nhỏ.
- Hạng sang cỡ trung: Thiết kế rộng rãi, sang trọng và mạnh mẽ như Audi A6, BMW 5-Series, Mercedes-Benz E-Class.
- Xe hạng sang cao cấp: thường được trang bị động cơ 8 hoặc 12 xi lanh và tập hợp những công nghệ, tính năng hiện đại tốt nhất của một hãng xe, tiêu biểu là, Audi A8, BMW 7-series, Lexus LS, Mercedes-Benz S-class …
- Hạng xe siêu sang: Sản xuất số lượng ít, giá bán khá đắt, cá nhân hóa từng khách hàng, công đoạn thường làm thủ công, sử dụng vật liệu quý hiếm như Maybach, Rolls-Royce, Bentley, v.v.
- Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars) – MPV hay Minivan
Đây là phân khúc hạng xe đa dụng có thể sử dụng kinh doanh thương mại hoặc xe gia đình. Xe hạng M bán chạy nhất thế giới, lần đầu tiên được sản xuất bởi thương hiệu Ford.
MPV là viết tắt của cụm từ Multi-Purpose Vehicle. Xe phân khúc hạng M có thể chở tới 7 người, không gian bên trong rộng rãi, hàng ghế thứ 3 có thể gập lại để chứa đồ. Xe gầm thấp, thiết kế thon gọn mềm mại hơn SUV như: Kia Rondo, Toyota Innova, Mitsubishi Zinger, Mitsubishi Xpander, Toyota Avanza,…
Xe minivan là loại xe du lịch (hoặc dùng cho gia đình đông người) có khoang bên trong rộng rãi, có cốp đi kèm. Trông rất giống với MPV, nhưng minivan thường có kích thước lớn hơn. Cửa hông có thể là cửa lùa thuận tiện cho hành khách lên xuống xe trong không gian hẹp. Các đại diện bao gồm Toyota Sienna, Honda Odyssey, Kia Grand Sedona hay Mercedes-Benz V-Class.
- Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle)
Phân khúc hạng J trang bị hệ dẫn động hai bánh có thể vượt địa hình hiểm trở, CUV/SUV thường có khoảng sáng gầm cao, thiết kế thân xe thẳng đứng và dạng hộp. CUV có cấu trúc một mảnh, thân máy bay và khung được tích hợp. Trong khi đó, trên một chiếc SUV, thân và khung được chế tạo riêng biệt và sau đó được lắp lại với nhau (body on frame).
Xe CUV sử dụng kết cấu liền khối, thân và khung được tích hợp. Đoạn đường nhộn nhịp hơn bao giờ hết nhờ khoảng sáng gầm xe cao và tầm nhìn thoáng. Đây là lý do tại sao phân khúc này rất phổ biến đối với người dùng do sự tiện lợi mà nó mang lại
Các mẫu xe tiêu biểu của phân khúc CUV hạng J bao gồm Ford Ecosport, Chevrolet Trax, Honda CR-V, Mazda CX-5, Nissan X-Trail..
Phân khúc SUV hạng J được chia làm 2 nhóm:
- SUV phổ thông: Mitsubishi Pajero Sport, Hyundai Santafe, Chevrolet Trailblazer, Nissan Terra, Isuzu mu-X,…
- SUV hạng sang: Range Rover, Infiniti QX80, Lexus LX 570,…
- Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)
Cũng là nhóm động cơ 12 xi-lanh nhưng các mẫu xe ở phân khúc thị trường này không mang lại cảm giác thoải mái cho người dùng mà thay vào đó là cảm giác cực kỳ thể thao và phấn khích sau mỗi chặng tốc độ.
Ngoài ra, xe thể thao, mui trần (2 chỗ ngồi mui trần) và siêu xe đều được liệt kê trong phân khúc hạng S. Ở ngưỡng dưới 10 tỷ đồng, bạn có thể tìm thấy những cái tên như: Ford Mustang, Chevrolet Camaro hay BMW i8, đây là những mẫu xe nổi bật tại Việt Nam, nếu có khả năng chi thêm tiền bạn sẽ có: Ferrari 488, Lamborghini Huracan hay Bugatti Chiron là 10 tỷ đồng.
Bài viết liên quan
Mùa mưa ở Việt Nam bắt đầu từ tháng mấy?
Cuộc gặp gỡ hiếm có của những người yêu VinFast VF9 với số lượng 333 xe
Ô tô bị cây đổ đè bẹp có được nhận bồi thường không?